Tìm hiểu quy định xử lý tài sản do phạm tội mà có theo BLTTHS 2015, bao gồm thu hồi, tịch thu, hoàn trả và hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Xử lý tài sản do phạm tội mà có như thế nào? Quy định chi tiết theo BLTTHS 2015
I. Giới thiệu chung
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS 2015) cùng các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng giúp hoạt động xử lý tài sản do phạm tội mà có được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc triển khai còn gặp không ít vướng mắc trong quá trình xác định, thu hồi và xử lý tài sản có nguồn gốc tội phạm, dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật thiếu thống nhất.
Bài viết dưới đây do Công ty Luật TNHH NEW & NEW biên soạn sẽ giúp Quý khách hiểu rõ xử lý tài sản do phạm tội mà có được quy định như thế nào theo BLTTHS 2015 và các quy định liên quan.
II. Cơ sở pháp lý
-
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
-
Bộ luật Dân sự năm 2015
-
Các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về hợp tác tư pháp hình sự
III. Tài sản do phạm tội mà có là gì?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý; theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.
Như vậy, tài sản do phạm tội mà có là những vật, tiền mà người phạm tội thu được sau khi thực hiện hành vi phạm tội hoặc thông qua việc định đoạt những tài sản chiếm đoạt được.
Các loại tài sản này bao gồm:
-
Vật, tiền bạc mà người phạm tội chiếm đoạt trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội.
-
Vật, tiền có được sau khi định đoạt tài sản chiếm đoạt như đổi chác, đầu tư, hưởng lãi hoặc lợi nhuận từ tài sản phạm pháp.
IV. Cách thức xử lý tài sản do phạm tội mà có
Theo Điều 507 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định rõ:
Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy tìm; tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có; để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Việc truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này; và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Việc xử lý tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc theo thoả thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan.
Quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc truy tìm, kê biên, phong tỏa, tịch thu và xử lý tài sản do phạm tội mà có, đảm bảo tính công khai, minh bạch và hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
V. Thu hồi tài sản do phạm tội mà có
Trong các vụ án liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc tội phạm kinh tế, việc thu hồi tài sản cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại là chính sách then chốt của pháp luật hình sự.
Theo Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Vật chứng vụ án là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật mang dấu vết tội phạm; vật là đối tượng phạm tội; hay tiền, vật có giá trị chứng minh hành vi phạm tội, người phạm tội, tội phạm xảy ra; có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án thì đó là vật chứng vụ án.”
Như vậy, chỉ khi tài sản được xác định là vật chứng của vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng mới được quyền kê biên, phong tỏa, thu hồi.
Nếu không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp, sẽ xung công quỹ Nhà nước.
VI. Trả lại tài sản cho người bị thiệt hại
Đối với tài sản bị chiếm đoạt, người phạm tội bị buộc trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp khi tài sản còn nguyên vẹn.
Trường hợp tài sản bị tiêu thụ hoặc hư hỏng, người phạm tội phải bồi thường thiệt hại tương ứng bằng tiền hoặc tài sản khác, đảm bảo khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật dân sự.
Ngoài ra, nếu hành vi phạm tội gây tổn thất tinh thần, tòa án có thể buộc người phạm tội công khai xin lỗi và bồi thường thiệt hại tinh thần cho người bị hại.
VII. Hợp tác quốc tế trong xử lý tài sản do phạm tội mà có
Việc hợp tác quốc tế trong truy tìm, tạm giữ và xử lý tài sản phạm tội có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại nhiều điều ước mà Việt Nam là thành viên, bao gồm:
-
Hiệp định ASEAN về tương trợ tư pháp hình sự (Điều 1, Điều 22)
-
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng (UNCAC, Điều 51–57)
-
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (UNTOC, Điều 12–14)
Theo quy định của BLTTHS 2015, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể phối hợp với cơ quan nước ngoài trong việc truy tìm, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản phạm pháp và phân chia hoặc hoàn trả tài sản theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận song phương.
VIII. Thực tiễn và khó khăn trong công tác xử lý
Thực tiễn cho thấy, việc xác định, thu hồi và xử lý tài sản phạm tội vẫn còn nhiều vướng mắc:
-
Một số tài sản bị tẩu tán hoặc chuyển nhượng phức tạp, gây khó khăn cho việc xác minh nguồn gốc.
-
Quá trình hợp tác quốc tế còn kéo dài, thiếu cơ chế chia sẻ thông tin nhanh chóng.
-
Sự phối hợp giữa các cơ quan tố tụng đôi khi chưa thống nhất trong việc xử lý tài sản liên quan đến tội phạm kinh tế, tham nhũng.
Để khắc phục, cần hoàn thiện cơ chế điều tra tài chính sớm, phong tỏa kịp thời và minh bạch hóa nguồn gốc tài sản, đảm bảo hiệu quả thu hồi.
IX. Kết luận
Quy định về xử lý tài sản do phạm tội mà có trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam, giúp thu hồi tài sản thất thoát cho Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của người bị hại và tăng cường hợp tác quốc tế.
Việc áp dụng thống nhất các quy định pháp luật trong xử lý tài sản phạm tội không chỉ góp phần phòng, chống tham nhũng và rửa tiền, mà còn nâng cao niềm tin của người dân vào công lý và hệ thống pháp luật Việt Nam.
CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NEW & NEW
Địa chỉ trụ sở chính: 195 Nguyễn Hồng Đào, Phường Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng đài tư vấn: 090.180.6668
Email: info@newlawfirm.com.vn
Website:https://newlawfirm.com.vn/